Công tác điều tra, quy hoạch thủy sản trong bối cảnh hiện nay

14/08/2025

TN&MTViện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, có chức năng nghiên cứu kinh tế, cơ chế, chính sách, quy hoạch phát triển thủy sản, điều tra cơ bản; hợp tác quốc tế, đào tạo; chuyển giao công nghệ; tư vấn và dịch vụ về kinh tế, quy hoạch thuỷ sản trên phạm vi cả nước; phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Cục Thủy sản và Kiểm ngư.

Công tác điều tra, quy hoạch thủy sản trong bối cảnh hiện nay

I. THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, QUY HOẠCH THỦY SẢN

1. Thực trạng công tác điều tra, quy hoạch thủy sản

a. Đánh giá chung

Trong thời gian qua, công tác điều tra được triển khai thực hiện trong các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản như: các đối tượng thủy sản tiềm năng vùng đồng bằng sông Cửu Long; các khu vực tiềm năng nuôi biển; đánh giá thực trạng và hiệu quả sản xuất, tiêu thụ thủy sản các lĩnh vực khai thác và nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, kinh tế xã hội nghề cá cũng được lồng ghép điều tra trong các đề tài, dự án có liên quan. Các kết quả điều tra là cơ sở khoa học quan trọng, đã được sử dụng để xây dựng Chiến lược, Quy hoạch thủy sản cả nước, các địa phương qua từng thời kỳ, các đề án phát triển ngành thủy sản đã hỗ trợ xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến thủy sản, phục vụ công tác quản lý nhà nước ngành thủy sản.

Ngành Thủy sản đã xây dựng Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản các thời kỳ: 2010 - 2020, 2020 - 2030; Quy hoạch tổng thể kinh tế biển; Định hướng phát triển ngành thủy sản các vùng ven biển Việt Nam giai đoạn 1996 - 2010; Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 định hướng 2030; Quy hoạch Bảo vệ và Khai thác nguồn lợi thủy sản và Hợp phần bảo vệ và phát triển NLTS trong Quy hoạch tổng thể Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030. Ngoài ra, đã quy hoạch các đối tượng nuôi trồng thủy sản chủ lực như cá tra, cá rô phi, tôm nước lợ...

Qua mỗi thời kỳ phát triển của ngành Thủy sản, việc xây dựng Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành theo các quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển khác nhau phù hợp với tình hình thực tế phát triển ngành và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước theo từng thời kỳ đã góp phần phát triển ngành Thủy sản hiệu quả, bền vững. 

b. Một số tồn tại, khó khăn

* Công tác Điều tra cơ bản:

Thiếu đồng bộ, phân tán: Dữ liệu điều tra từ nhiều nguồn, chưa được chuẩn hóa, tích hợp vào một hệ thống thống nhất, dễ dàng được chia sẻ và khai thác.

Tần suất và độ bao phủ: Chưa đáp ứng được tốc độ biến đổi nhanh của nguồn lợi và môi trường, nhất là ở vùng biển xa, tình hình phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu thực tiễn.

Phương pháp và công nghệ: Ứng dụng công nghệ tiên tiến (viễn thám, GIS, AI phân tích dữ liệu) còn hạn chế, chủ yếu dựa vào phương pháp truyền thống, tốn kém, mất nhiều thời gian thực hiện và thiếu chính xác.

Nguồn lực: Kinh phí, trang thiết bị, nhân lực trình độ cao cho điều tra, đanh đánh giá hiện đại còn thiếu và yếu.

* Công tác lập Quy hoạch:

Luật Quy hoạch 2017 được ban hành đã tạo ra bước ngoặt lớn trong công tác quy hoạch của Việt Nam nhưng cũng quy định thu hẹp quy hoạch ngành và bãi bỏ nhiều loại quy hoạch sản xuất, ngành hàng nhằm đơn giản hóa trong hệ thống quy hoạch, tạo ra hệ thống quy hoạch đồng bộ, thống nhất từ trung ương đến địa phương. 

Tính liên kết vùng, ngành: sự phối hợp chặt chẽ giữa quy hoạch thủy sản với quy hoạch không gian biển, quy hoạch ngành khác (du lịch, giao thông, công nghiệp), quy hoạch địa phương dẫn đến tình trạng chồng chéo, thiếu hiệu quả, sự gắn kết giữa quy hoạch ngành và quy hoạch địa phương chưa được đảm bảo thật sự chặt chẽ. 

Tính dự báo và thích ứng: Chưa theo kịp diễn biến nhanh của bối cảnh (BĐKH, thị trường, công nghệ), chưa đảm bảo tính dự báo từ sớm, từ xa, tầm nhìn rộng của quy hoạch, thiếu các kịch bản ứng phó linh hoạt.

Tính khả thi: Một số quy hoạch chưa sát thực tế, thiếu nguồn lực thực hiện, cơ chế giám sát và đánh giá hiệu quả sau quy hoạch chưa được thiết lập đầy đủ và hiệu quả.

Sự tham gia của các bên liên quan: Chưa phát huy đầy đủ vai trò của cộng đồng ngư dân, doanh nghiệp và các bên liên quan trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch đặc biệt là còn thiếu sự liên kết, tham gia hiệu quả của các đơn vị thực hiện xây dựng các quy hoạch chuyên ngành để đóng góp hiệu quả vào xây dựng các quy hoạch địa phương.

Thiếu sự thống nhất, đồng bộ giữa các viện nghiên cứu chuyên ngành: Dữ liệu điều tra, phương pháp nghiên cứu, định hướng quy hoạch giữa các Viện (nuôi trồng thủy sản, nghiên cứu hải sản, kinh tế và quy hoạch thủy sản) còn tồn tại sự khác biệt, chồng chéo, chưa tạo thành một hệ thống tích hợp mạnh mẽ để phục vụ quản lý tổng thể ngành.

Thách thức từ quy hoạch liên tỉnh: Việc sáp nhập địa phương đòi hỏi quy hoạch thủy sản ở quy mô lớn hơn, nhưng năng lực và cơ chế phối hợp cho quy hoạch vùng liên tỉnh còn nhiều hạn chế.

2. Một số yếu tố tác động đến công tác điều tra, quy hoạch thủy sản

Các Quy hoạch trước khi có Luật Quy hoạch (2017) còn thiếu đồng bộ, chồng chéo, đặc biệt giữa quy hoạch ngành và địa phương. Còn thiếu dữ liệu về bản đồ, GIS, sinh thái, môi trường, kinh tế xã hội chưa đồng bộ, chi tiết cũng tác động đến các quy hoạch chi tiết.

Biến đổi khí hậu và nước biển dâng: Diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường, gây xâm nhập mặn, hiện tượng thời tiết cực đoan, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái, nguồn lợi thủy sản và các vùng nuôi trồng thủy sản. Điều này đặt ra yêu cầu bức thiết về việc cập nhật số liệu, đánh giá tác động và lồng ghép các kịch bản biến đổi khí hậu vào quy hoạch.

Suy giảm nguồn lợi thủy sản và ô nhiễm môi trường: Tình trạng khai thác quá mức, hủy hoại môi trường sống của các loài thủy sản (như rạn san hô, thảm cỏ biển), ô nhiễm rác thải nhựa đại dương, nước thải công nghiệp và sinh hoạt đang góp phần làm cạn kiệt nguồn lợi, đe dọa tính bền vững. Công tác điều tra phải đánh giá chính xác hiện trạng, nguyên nhân để quy hoạch có giải pháp phục hồi, bảo tồn hiệu quả.

Áp lực hội nhập quốc tế và thị trường: Các hiệp định thương mại tự do (EVFTA, CPTPP, UKVFTA...) mở ra cơ hội xuất khẩu hàng thủy sản ra thị trường quốc tế nhưng cũng đặt ra những yêu cầu ngày càng khắt khe về truy xuất nguồn gốc, an toàn thực phẩm, bền vững môi trường, tiêu chuẩn lao động và trách nhiệm xã hội. Quy hoạch phải định hướng phát triển theo chuỗi giá trị, đảm bảo tính liên kết từ sản xuất - chế biến - tiêu thụ, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Đây là những điều kiện tiên quyết để nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vững vị thế của hảng thủy sản Việt Nam trên thị trường thế giới.

Sự thay đổi khó lường về địa chính trị, nhu cầu của các thị trường luôn đặt ra những thách thức, tác động mới, đặt ra nhu cầu mới cần giải quyết cho ngành Thủy sản nói chung và công tác quy hoạch định hướng phát triển ngành nói riêng, điều này đặt ra thách thức cần luôn linh hoạt điều chỉnh trong xây dựng, rà soát và triển khai thực hiện các quy hoạch đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

Cách mạng công nghiệp 4.0: Sự phát triển của công nghệ số (IoT, Big Data, AI, viễn thám, GIS) tạo ra cơ hội lớn để hiện đại hóa công tác điều tra, giám sát, phân tích dữ liệu và quản lý quy hoạch thông minh, chính xác và kịp thời hơn.

Định hướng phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn: Chủ trương của Đảng và Nhà nước đòi hỏi ngành Thủy sản phải chuyển đổi mạnh mẽ sang mô hình tăng trưởng xanh, bền vững. Quy hoạch phải là công cụ dẫn dắt quá trình chuyển đổi này.

Nhu cầu cấp bách về dữ liệu tổng hợp và phân tích liên ngành: Trong bối cảnh sáp nhập Bộ Nông nghiệp và Môi trường và sắp tới là hợp nhất các Viện nghiên cứu lĩnh vực thủy sản, đòi hỏi dữ liệu điều tra phải được tích hợp chặt chẽ giữa kinh tế, quy hoạch, nuôi trồng, khai thác, môi trường, nguồn lợi thủy sản. Quy hoạch phải mang tính tổng thể, đa mục tiêu (kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh), phát huy và tận dụng được lợi thế của một cơ quan quản lý tổng hợp về tài nguyên và môi trường của quốc gia.

Chủ trương tinh giản bộ máy, sáp nhập địa phương: Chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về tinh giản bộ máy hành chính, sáp nhập các tỉnh/thành phố nhằm nâng cao hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, tiết kiệm ngân sách. 

Việc sáp nhập đơn vị hành chính, hợp nhất các Viện nghiên cứu cũng sẽ làm thay đổi cơ bản các trường dữ liệu thống kê điều tra, yêu cầu quá trình phải nâng cấp, cập nhật lại cho đồng bộ với thực tiễn sắp xếp bộ máy. Công tác điều tra, quy hoạch thủy sản phải có tầm nhìn vùng rộng lớn hơn, vượt khỏi ranh giới hành chính cũ, đặc biệt là quy hoạch vùng biển, vùng nuôi trọng điểm xuyên tỉnh.

Nguồn kinh phí thực hiện các dự án điều tra và Quy hoạch cong hạn chế, dẫn đến hệ thống số liệu điều tra thiếu cập nhật, thiếu độ tin cậy, tác động, ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp và xây dựng các dự án Quy hoạch phát triển ngành thủy sản.

II. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, QUY HOẠCH THỦY SẢN THỜI GIAN TỚI

1. Đổi mới công tác điều tra cơ bản, hướng tới tích hợp dữ liệu toàn ngành

Tổ chức điều tra, khảo sát và thu thập thông tin nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu xây dựng mô hình phân tích, dự báo và mô phỏng đối với các vấn đề có liên quan đến thị trường, ngành hàng thủy sản, các thành phần kinh tế, tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực thuỷ sản. 

Rà soát hệ thống dữ liệu điều tra thường xuyên, không thường xuyên hiện có liên qua đến lĩnh vực thủy sản từ thống kê quốc gia (Cục Thống kê); thống kê ngành Nông nghiệp và Môi trường (Cục Chuyển đổi số); Thống kê phục vụ chỉ đạo điều hành sản xuất của ngành (Cục Thủy sản và Kiểm ngư) cũng như thống kê của địa phương,... đảm không bị trùng lắp về nội dung thống kê và chỉ tiêu thống kê nhằm rút ngắn thời gian và chi phí khi xây dựng các Dự án điều tra thống kê lĩnh vực thủy sản phục vụ công tác lập quy hoạch và xây dựng chiến lược phát triển thủy sản đảm bảo tính logic và khoa học.

Từng bước ứng dụng công nghệ số trong các cuộc phỏng vấn điều tra, nhập và xử lý số liệu để rút gắn thời gian và chi phi điều tra.

Các dữ liệu điều tra, thống kê phải được đồng bộ tính hợp vào các dữ liệu thống kê quốc gia và của ngành Thủy sản nhằm tăng hiệu quả sử dụng, phân tích dữ liệu và tránh chồng chéo, lãng phí nguồn lực cho ngân sách nhà nước.

Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận, khoa học và thực nghiệm phục vụ xây dựng mô hình phân tích, dự báo và mô phỏng đối với các vấn đề có liên quan đến đến dự báo thị trường, giá thủy sản và các dự báo khác có liên quan đến phát triển thuỷ sản, hội nhập kinh tế quốc tế thuỷ sản.

Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình, dự án trong lĩnh vực thuỷ sản. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá thực trạng và tính toán giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực thủy sản. Đánh giá thị trường, ngành hàng thủy sản, các thành phần kinh tế, tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực thuỷ sản.

Điều tra, đánh giá, xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, đặc biệt là theo cách tiếp cận chuỗi giá trị trong lĩnh vực thủy sản.

Xây dựng Hệ thống giám sát ngư trường và sản lượng khai thác thủy sản tổng hợp: Ứng dụng công nghệ GIS, viễn thám, chuyển đổi số, thống nhất phương pháp luận làm nền tảng dữ liệu số cho Viện Khoa học Thủy sản Việt Nam trong tương lai.

Phát triển các thành phần của Cơ sở dữ liệu Quốc gia về Thủy sản tích hợp: Đây là nhiệm vụ then chốt và cấp bách trong giai đoạn hợp nhất, chuyển đổi sang mô hình Viện Khoa học Thủy sản Việt Nam. Cần tích hợp dữ liệu từ “tất cả lĩnh vực” (nuôi trồng thủy sản nước ngọt, lợ, mặn; khai thác; kinh tế; quy hoạch; môi trường; nguồn lợi thủy sản) vào một hệ thống thống nhất, sử dụng công nghệ Big Data, AI để phân tích đa chiều, phục vụ hoạch định chính sách, ra quyết định tổng thể.  

Chuẩn hóa phương pháp điều tra: Xây dựng và áp dụng  bộ tiêu chuẩn, quy trình điều tra thống nhất trên toàn ngành, tạo thuận lợi cho việc tích hợp dữ liệu và so sánh giữa các vùng miền sau khi Viện được hợp nhất vào Viện Khoa học Thủy sản Việt Nam.

Tăng cường năng lực: Đầu tư trang thiết bị hiện đại; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng công nghệ cho đội ngũ nghiên cứu viên.

Nghiên cứu, điều tra về kinh tế thủy sản, thay đổi tư duy kinh tế thị trường, chuyển dịch từ sản xuất thủy sản sang kinh tế thủy sản; khuyến nghị, đề xuất các chính sách về phát triển thủy sản bền vững; chú trọng đến quản lý, phát triển cộng đồng nghề cá; phân tích kinh tế thủy sản như vấn đề tổn thất sau thu hoạch trong khai thác thủy sản; kinh tế thủy sản xanh, kinh tế tuần hoàn, thích ứng biến đổi khí hậu và giảm thiểu phát thải carbon, khí nhà kính để hướng đến sản xuất thủy sản xanh, sạch hơn, đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế...

Chú trọng nghiên cứu, đề xuất các vấn đề về văn hóa, tập quán, lao động, giáo dục, đào tạo nghề và an sinh xã hội cho lao động trong lĩnh vực thủy sản để đề xuất chính sách duy trì và phát triển lực lượng lao động, đáp ứng nhu cầu của ngành và phát triển kinh tế của đất nước, tăng năng suất lao động và thích ứng với biến động của thị trường.

Trong thời đại hội nhập, sản phẩm không còn cạnh tranh bằng số lượng mà bằng giá trị thương hiệu, việc điều tra, xây dựng và phát triển thương hiệu thủy sản, phát triển chứng nhận, chỉ dẫn địa lý là con đường tất yếu để nâng tầm vị thế ngành thủy sản Việt Nam. Xây dựng thương hiệu chính là đầu tư cho tương lai lâu dài, bền vững và chủ động của ngành.

2.  Đổi mới công tác quy hoạch theo hướng tích hợp, thích ứng, và gắn với quy mô vùng lớn

Nghiên cứu các quy định của Luật Thủy sản, Luật Quy hoạch để đổi mới phương pháp tiếp cận trong công tác lập quy hoạch theo hướng quy hoạch không gian, tổ chức quản lý theo vùng lãnh thổ mang tính chất đa ngành, đa mục tiêu và phát triển bền vững. 

Quy hoạch không gian biển tích hợp: Lồng ghép quy hoạch thủy sản vào quy hoạch không gian biển quốc gia và vùng, đảm bảo sử dụng không gian biển hiệu quả, giảm xung đột, bảo vệ và phát huy tính đa giá trị hệ sinh thái thủy sinh, nhát là những hệ sinh thái nhạy cảm.

Gắn kết quy hoạch phát triển thủy sản với du lịch cộng đồng là một hướng đi rất tiềm năng và bền vững, đặc biệt ở các khu vực ven biển và nông thôn có hệ sinh thái tự nhiên phong phú, văn hóa đặc sắc và sinh kế gắn liền với thủy sản. Đây là xu hướng đang được nhiều địa phương ở Việt Nam (như Cà Mau, Quảng Nam, Kiên Giang...) chú trọng triển khai thực hiện.

Quy hoạch theo cách tiếp cận dựa trên hệ sinh thái và thích ứng BĐKH: Ưu tiên bảo tồn, phục hồi hệ sinh thái thủy sinh; xây dựng các kịch bản quy hoạch linh hoạt ứng phó với rủi ro thiên tai, nước biển dâng.

Đẩy mạnh tham gia xây dựng, tích hợp quy hoạch thủy sản trong Quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành và quy hoạch tỉnh, đặc biệt là điều chỉnh quy hoặc sau sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, cấp tỉnh.

Đẩy mạnh quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, công nghệ cao: Xác định rõ các vùng nuôi phù hợp, ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, tuần hoàn, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.

Quy hoạch gắn với phát triển chuỗi giá trị: Chú trọng phát triển hạ tầng dịch vụ logistics, chế biến sâu, xây dựng thương hiệu, mở rộng và phát triển thị trường bền vững.

Ứng dụng công nghệ và dữ liệu số: Tăng cường sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS), viễn thám, mô hình hóa không gian - thời gian. Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành thủy sản thống nhất, mở và có khả năng tích hợp liên ngành.

Tăng cường sự tham gia: Thiết lập cơ chế đối thoại, lấy ý kiến hiệu quả của ngư dân, doanh nghiệp, cộng đồng và các bên liên quan trong suốt quá trình lập và thực hiện quy hoạch.

Tăng cường phân tích kinh tế - xã hội - môi trường: Quy hoạch phải gắn với đánh giá hiệu quả đầu tư, tác động môi trường và năng lực thích ứng xã hội. Tích hợp các công cụ như đánh giá dịch vụ hệ sinh thái, đánh giá rủi ro khí hậu và mô hình phát triển bền vững.

Xây dựng các chương trình, đề án phát triển thủy sản (ngành, lĩnh vực) từ Trung ương đến địa phương (phương án phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, các trung tâm nghề cá lớn, các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đề án nuôi biển, hồ chứa, tôm nước lợ...) để phục vụ cho công tác quản lý và định hướng phát triển ngành khi không còn Quy hoạch chuyên ngành. Hỗ trợ các địa phương lập quy hoạch chi tiết các vùng biển/hoặc đề án phát triển nuôi biển để làm căn cứ giao khu vực biển cho các tổ chức, cá nhân phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển.

III. KẾT LUẬN

Trước yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập sâu rộng, việc đổi mới công tác điều tra cơ bản và quy hoạch ngành thủy sản là nhiệm vụ cấp thiết. Công tác điều tra cần hướng tới tích hợp, đồng bộ, hiện đại hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất toàn ngành, phục vụ hiệu quả công tác dự báo và hoạch định chính sách.

Công tác lập quy hoạch cần tiếp cận theo hướng không gian, liên ngành, quy mô vùng lớn, gắn với chuỗi giá trị và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đây không chỉ là sự thay đổi kỹ thuật mà là chuyển đổi về tư duy - từ sản xuất thủy sản sang phát triển kinh tế thủy sản hiện đại, bền vững và có trách nhiệm.

Như vậy, khi công tác điều tra và quy hoạch được thực hiện đồng bộ, khoa học và có tầm nhìn, ngành Thủy sản Việt Nam có thể nâng cao giá trị, đảm bảo sinh kế cho cộng đồng, bảo vệ tài nguyên và tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế./.

Tham luận của Đảng bộ Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản

Gửi Bình Luận

code

Tin liên quan

Tin tức

Bài 2: Sức mạnh đoàn kết - Đột phá từ nền tảng, hướng tới nhiệm kỳ mới

Thiết lập cơ chế xử lý dứt điểm nhiều vướng mắc, bất cập về chính sách đất đai tồn tại nhiều năm

Tìm mọi cách kéo giảm ngay số người thiệt mạng do tai nạn giao thông

Thứ trưởng Lê Minh Ngân tin tưởng: "Công chức sẽ là cầu nối giữa địa phương với Bộ Nông nghiệp và Môi trường"

Nông nghiệp

Thông báo Kế hoạch lựa chọn đơn vị để đặt hàng thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất

Hồng Vân: Miền quê đáng sống ven đô, điểm sáng du lịch cộng đồng Hà Nội

Tây Ninh tìm kiếm cơ hội hợp tác nông nghiệp công nghệ cao tại Úc

Livestream bán sản phẩm xanh, sư thầy nuôi gần 30 trẻ mồ côi

Tài nguyên

Bài 3 (Bài cuối): Dữ liệu quốc gia - Công cụ số: Nền tảng hiện đại hóa quản lý tài nguyên nước

Bài 2: Cắt giảm thủ tục, phân cấp thẩm quyền - Vì một nền quản lý tài nguyên nước hiệu lực, hiệu quả

Giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong cấp phép khoáng sản tại Thanh Hóa

Bài 1: Chủ động điều tiết - Ứng phó khô hạn: Cục Quản lý tài nguyên nước đi đầu bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia

Môi trường

Phát động Lễ trồng cây chào mừng 80 năm Ngày thành lập lực lượng Công an nhân dân và các ngày lễ lớn

Cảnh báo sớm và sinh kế bền vững - Lá chắn cho Lai Châu trước thiên tai

Phát hiện nhiều động vật đặc hữu qua bẫy ảnh tại Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng

Ngăn chặn tình trạng sạt lở ven biển ở Cà Mau

Video

Giải pháp kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn

Nâng cao chất lượng nội dung và điểm số khoa học trên Tạp chí in Tài nguyên và Môi trường

Nâng cao công tác quản lý nhà nước về môi trường và hỗ trợ các doanh nghiệp

Phụ nữ tiên phong trong phát triển kinh tế tuần hoàn

Khoa học

Người gieo mầm hy vọng từ những hạt đậu nhỏ bé

Đào tạo gắn với thị trường lao động: Khoa Tài nguyên và Môi trường (Học viện Nông nghiệp Việt Nam) ký kết MOU với TTG Group

Phân lập và tinh sạch ba hợp chất flavonoid của cao chloroform từ Bí kỳ nam (Hydnophytum formicarum Jack.)

Tưới thông minh - Giải pháp xanh cho vùng hạn mặn Vĩnh Long

Chính sách

Phát động phong trào toàn dân chung tay bảo vệ môi trường chào mừng kỷ niệm 80 năm Quốc khánh 2/9

Hồng Vân: Vận hành chính quyền hai cấp, từ thách thức đến bước chuyển mình

Thủ tướng chỉ đạo gỡ vướng quy định pháp luật lĩnh vực khoáng sản, đất đai

Đoàn Thanh niên Bộ NN-MT ra quân vì vùng cao phát triển bền vững

Phát triển

Nâng cao vai trò công tác quy hoạch tài nguyên nước và thủy lợi, kiến tạo nền tảng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cho Đồng bằng sông Cửu Long trong kỷ nguyên mới

Công tâm lựa chọn những tác phẩm có chất lượng vào chung khảo

Đại hội Đại biểu Đảng bộ Bộ Nông nghiệp và Môi trường lần thứ I, nhiệm kỳ 2025- 2030 thành công tốt đẹp

Đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong lĩnh vực điều tra, quy hoạch rừng của Việt Nam giai đoạn 2026 - 2030

Diễn đàn

Thời tiết ngày 14/8: Miền Bắc hạ nhiệt, chiều tối và đêm cục bộ mưa rất to

Thời tiết ngày 13/8: Nhiều khu vực trên cả nước chiều tối và đêm mưa dông

Dự báo 5 tỉnh thành chịu ảnh hưởng mạnh nhất của bão Wipha

Thời tiết ngày 12/8: Đồng bằng Bắc Bộ và Trung Bộ tiếp tục có nắng nóng, chiều tối mưa dông