Xây dựng tương lai xanh: Tiêu dùng bền vững và giải pháp năng lượng

24/02/2025

TN&MTThế giới loài người đã bước sang giai đoạn phát triển vượt qua mức tái tạo của tài nguyên và môi trường sống của Trái đất do sự gia tăng dân số, gia tăng mức tiêu thụ của từng cá nhân, sự canh tranh không gian và nguồn lực phát triển,...

Xây dựng tương lai xanh: Tiêu dùng bền vững và giải pháp năng lượng

Đặt vấn đề

Ba thách thức lớn về môi trường mà loài người đang phải đối diện và cần giải quyết để tồn tại và phát triển bao gồm: Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường gia tăng và suy giảm đa dạng sinh học. Trong bối cảnh đó, tiêu dùng xanh được xem là xu hướng ngày càng quan trọng để hạn chế tác động tiêu cực của các vấn đề môi trường mà loài nước đang phải đối mặt nêu trên. Bài viết này chỉ tập trung phân tích khía cạnh năng lượng trong tiêu dùng xanh trong sản xuất, tiêu thụ và hoạt động sống của từng các nhân và cộng đồng người.

Tiêu dùng xanh và biến đổi khí hậu

Tiêu dùng xanh là hành vi tiêu dùng hướng đến việc giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Điều này bao gồm việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả và giảm thiểu chất thải.

BĐKH là hiện tượng do sự gia tăng nồng độ KNK trong khí quyển, chủ yếu từ hoạt động của con người như đốt nhiên liệu hóa thạch, phá rừng, và nông nghiệp. Hệ quả là nhiệt độ toàn cầu tăng, dẫn đến các hiện tượng thời tiết cực đoan, mực nước biển dâng, và tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.

Tiêu dùng xanh là một giải pháp ứng phó với BĐKH: Tiêu dùng xanh được coi là một trong những giải pháp hiệu quả để ứng phó với BĐKH. Thông qua việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường, người tiêu dùng có thể giảm lượng khí nhà kính (KNK) phát thải từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của BĐKH. Bao gồm các hoạt động như: (1) Chọn sản phẩm xanh: Sử dụng hàng hóa được sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo hoặc có quy trình sản xuất bền vững; (2) Tiết kiệm năng lượng: Sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng, tắt các thiết bị không cần thiết, và tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng; (3) Sử dụng năng lượng mặt trời, gió, và thủy điện: Khuyến khích người tiêu dùng và doanh nghiệp đầu tư vào các nguồn năng lượng này; (4) Giảm phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch: Thay đổi thói quen tiêu dùng để giảm sử dụng năng lượng từ các nguồn không tái tạo; (5) Tái chế và tái sử dụng: Khuyến khích người tiêu dùng tham gia vào các chương trình tái chế và sử dụng lại sản phẩm; (6) Thiết kế bền vững: Doanh nghiệp nên thiết kế sản phẩm dễ tái chế và có tuổi thọ lâu dài; (7) Chương trình truyền thông: Tổ chức các chiến dịch nâng cao nhận thức về BĐKH và vai trò của tiêu dùng xanh.

Năng lượng và dấu chân carbon trong tiêu dùng xanh

Dấu chân carbon (carbon footprint) là chỉ số đo lường tổng lượng khí CO2 và các KNK khác phát thải bởi một cá nhân, tổ chức hoặc sản phẩm trong suốt vòng đời của nó. Dấu chân carbon thường được tính bằng tấn CO2 tương đương (CO2e). Nó phản ánh sự tiêu thụ năng lượng, giao thông, sản xuất hàng hóa và dịch vụ, và các hoạt động hàng ngày khác.

Điện được sản xuất từ các nguồn năng lượng hóa thạch và tái tạo; đối với Việt Nam hiện nay trên 50% sản lượng điện được sản xuất từ nguồn năng lượng hóa thạch. Hệ số phát thải của hệ thống điện Việt Nam được thống kê và tính hàng năm, riêng năm 2022 là 0,6766 tCO2/ MWh. Do vậy, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng là giải pháp tiêu dùng xanh. Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 ngày 17/06/2012 đã ghi rõ: “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị mà vẫn bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với quá trình sản xuất và đời sống”. 

Năng lượng là một trong những yếu tố chính góp phần vào dấu chân carbon cá nhân và tổ chức. Việc sử dụng năng lượng từ các nguồn không tái tạo như than, dầu mỏ và khí đốt tự nhiên dẫn đến phát thải lớn KNK. Do đó, chuyển đổi sang sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, và sinh khối là một bước quan trọng trong tiêu dùng xanh, giúp giảm thiểu tác động môi trường.

Chuyển đổi sang tiêu dùng xanh thông qua việc sử dụng năng lượng tái tạo là một bước quan trọng trong việc giảm dấu chân carbon. Với sự gia tăng nhận thức về BĐKH, việc thúc đẩy năng lượng tái tạo sẽ không chỉ góp phần giảm phát thải KNK mà còn tạo ra một tương lai bền vững hơn cho hành tinh. Cần có các chính sách và khuyến khích từ cả chính phủ và xã hội để thúc đẩy quá trình này, đảm bảo rằng chúng ta đang đi đúng hướng trong cuộc chiến chống lại BĐKH.

Tiết kiệm năng lượng trong tiêu dùng liên quan đến việc giảm thiểu sử dụng năng lượng thông qua các biện pháp như sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng, cải thiện hiệu suất năng lượng của các tòa nhà và thay đổi thói quen tiêu dùng. Tiết kiệm năng lượng không chỉ giúp giảm chi phí cho người tiêu dùng mà còn góp phần BVMT. Việc áp dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng trong gia đình và doanh nghiệp, như bóng đèn LED, thiết bị điện hiệu suất cao, và các hệ thống quản lý năng lượng thông minh, có thể giảm thiểu lượng năng lượng tiêu thụ và do đó, giảm phát thải KNK.

Bên cạnh tiết kiệm năng lượng là việc sử dụng năng lượng tái tạo: Sử dụng năng lượng tái tạo bao gồm việc khai thác các nguồn năng lượng tự nhiên, như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện và sinh khối. Đây là phương pháp bền vững giúp giảm thiểu phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch và giảm phát thải KNK.

Công cụ hỗ trợ - Tín chỉ carbon và thuế carbon

Công cụ tín chỉ carbon (carbon credit) là chứng nhận đại diện cho quyền phát thải ra một tấn carbon dioxide (CO2) hoặc KNK khác được quy đổi tương đương 1 tấn CO2 (CO2tđ). Một tấn CO2tđ được xem là 1 tín chỉ carbon. Đây là đơn vị mua bán trên thị trường carbon hay thị trường tín chỉ carbon.

Theo Luật BVMT 2020, tín chỉ carbon là chứng nhận có thể giao dịch thương mại và thể hiện quyền phát thải một tấn khí CO2 hoặc một tấn khí CO2 tương đương.

Các hoạt động liên quan đến tín chỉ carbon gồm: (1) Phân bổ tín chỉ: Chính phủ hoặc cơ quan quản lý sẽ xác định tổng số lượng phát thải tối đa cho một khu vực hoặc ngành cụ thể và phát hành tín chỉ tương ứng; (2) Thị trường tín chỉ: Các tổ chức có thể giao dịch tín chỉ này. Nếu một tổ chức giảm phát thải hơn mức được cấp, họ có thể bán tín chỉ dư thừa. Ngược lại, nếu họ phát thải nhiều hơn, họ phải mua tín chỉ từ tổ chức khác.

Tác động của tín chỉ carbon đối với tiêu dùng xanh: (1) Khuyến khích sử dụng sản phẩm xanh: Khi giá tín chỉ carbon tăng, việc sử dụng năng lượng và sản phẩm từ nguồn không tái tạo trở nên đắt đỏ hơn, tạo động lực cho người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm bền vững; (2) Hỗ trợ phát triển công nghệ sạch: Các công ty có thể sử dụng doanh thu từ việc bán tín chỉ carbon để đầu tư vào công nghệ xanh và năng lượng tái tạo, từ đó thúc đẩy tiêu dùng xanh.

Công cụ thuế carbon là một loại thuế môi trường đánh vào lượng carbon của nhiên liệu. Đây là một hình thức định giá carbon. Các nguyên tử carbon có mặt trong mọi nhiên liệu hóa thạch và thải ra khí CO2 khi được đốt cháy. Khí CO2 là một trong những KNK của nhóm ngành công nghiệp gây ra BĐKH,... Mục đích của thuế carbon là khuyến khích người tiêu dùng và doanh nghiệp giảm thiểu việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch, đồng thời, tạo ra nguồn thu cho Chính phủ để đầu tư vào các dự án bền vững. 

Các hoạt động liên quan đến thuế: Chính phủ xác định mức thuế dựa trên lượng CO2 mà sản phẩm hoặc dịch vụ phát thải. Các sản phẩm phát thải nhiều KNK sẽ có mức thuế cao hơn. Mức thuế này sẽ được cộng vào giá bán sản phẩm, khiến cho sản phẩm phát thải nhiều trở nên đắt đỏ hơn, trong khi sản phẩm xanh có thể có giá cạnh tranh hơn.

Tác động đối với tiêu dùng xanh: (1) Khuyến khích tiêu dùng bền vững: Thuế carbon làm cho sản phẩm không thân thiện với môi trường trở nên kém hấp dẫn hơn, khuyến khích người tiêu dùng chuyển sang lựa chọn sản phẩm xanh và bền vững hơn; (2) Tạo nguồn tài chính cho sáng kiến xanh: Doanh thu từ thuế carbon có thể được sử dụng để tài trợ cho các chương trình BVMT, phát triển năng lượng tái tạo, và nâng cao nhận thức về tiêu dùng bền vững.

Tín chỉ carbon và thuế carbon là hai công cụ quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu dùng xanh. Chúng không chỉ giúp giảm phát thải KNK mà còn tạo ra cơ hội để người tiêu dùng và doanh nghiệp tham gia tích cực vào cuộc chiến chống BĐKH.

Tiêu dùng xanh trong thương mại quốc tế

Tiêu dùng xanh không chỉ là vấn đề nội địa mà còn là một phần quan trọng trong thương mại quốc tế. Các quốc gia và doanh nghiệp đang ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của sản phẩm xanh trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Tiêu chuẩn môi trường ngày càng được áp dụng trong thương mại, với các hiệp định thương mại yêu cầu sản phẩm phải đạt tiêu chí về bền vững và BVMT. 

Tiêu dùng xanh trong thương mại quốc tế đề cập đến việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường trong bối cảnh toàn cầu. Điều này bao gồm các quy trình sản xuất bền vững, quản lý nguồn tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường từ hoạt động thương mại. Tiêu dùng xanh trong thương mại quốc tế được minh chứng bằng những tiêu chuẩn và chứng nhận môi trường như: Tiêu chuẩn ISO; Chứng nhận sản phẩm xanh.

Tiêu dùng xanh tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng ra thị trường mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm bền vững. Nhu cầu về sản phẩm xanh thúc đẩy đổi mới công nghệ trong sản xuất và cung ứng, tạo ra các giải pháp hiệu quả hơn và thân thiện với môi trường.

Tiêu dùng xanh trong thương mại quốc tế không chỉ là một xu hướng mà còn là một phần thiết yếu trong việc xây dựng một nền kinh tế bền vững và ứng phó với BĐKH. Bằng cách thúc đẩy sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường, thương mại quốc tế có thể đóng góp vào sự phát triển bền vững toàn cầu, mang lại lợi ích cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp

Kết luận 

Tiêu dùng xanh đã trở thành một yếu tố then chốt trong cuộc chiến chống BĐKH và BVMT. Trong bối cảnh những thách thức ngày càng gia tăng từ việc sử dụng năng lượng không bền vững và phát thải KNK, tiêu dùng xanh không chỉ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường mà còn tạo ra những cơ hội mới cho sự phát triển bền vững.

Việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, và sử dụng năng lượng tái tạo là những hành động thiết thực mà mỗi cá nhân và tổ chức có thể thực hiện. Hơn nữa, các công cụ như tín chỉ carbon và thuế carbon không chỉ khuyến khích người tiêu dùng chuyển sang lựa chọn bền vững mà còn tạo ra nguồn lực tài chính để đầu tư vào công nghệ và giải pháp xanh.

Tiêu dùng xanh cũng không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn có tầm quan trọng lớn trong thương mại quốc tế. Sự gia tăng yêu cầu về sản phẩm xanh và các tiêu chuẩn môi trường trong chuỗi cung ứng toàn cầu đang thúc đẩy sự đổi mới và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp bền vững.

Tóm lại, để xây dựng một tương lai bền vững hơn, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng trong việc thúc đẩy tiêu dùng xanh. Những hành động này không chỉ góp phần BVMT mà còn đảm bảo sự phát triển kinh tế lâu dài và bền vững cho thế hệ tương lai.

Tài liệu tham khảo

1.    Chính phủ (2021), Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

2.    https://www.pace.edu.vn/tin-kho-tri-thuc/ bien-doi-khi-hau: BĐKH: nguyên nhân, tác động & giải pháp ứng phó;

3.    https://vrenergy.vn/dau-chan-carbon: Dấu chân carbon (Carbon Footprint)

4.    https://vioit.moit.gov.vn/vn/chien-luoc-chinh-sach/thi-truong-tin-chi-carbon---ly--luan-va--giai-pha-p-5819.4050.html: Thị trường tín chỉ Carbon : Lý luận và giải pháp;

5.    https://vrenergy.vn/thue-carbon-khai-niem-dinh-gia-chinh-sach;

6.    https://moit.gov.vn/phat-trien-ben-vung/tieu-dung-xanh-o-mot-so-quoc-gia-tren-the-gioi.html.

TS. BÙI THỊ NƯƠNG
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 23 (Kỳ 1 tháng 12) năm 2024

Gửi Bình Luận

code

Tin liên quan

Tin tức

Bộ NN&MT: Đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng ngành ở mức cao nhất

Lựa chọn đầu tư mở rộng hoàn chỉnh đoạn tuyến cao tốc phải khoa học, sát thực tiễn, khả thi, hiệu quả

Nuôi, trồng dược liệu dưới tán rừng phải gắn chặt với 'giữ dân, giữ rừng'

Việt Nam - Cuba: Hợp tác nông nghiệp, thủy sản là mũi nhọn

Nông nghiệp

Quảng Bình: Nâng cao giá trị sản phẩm OCOP 3 - 4 sao, hướng đến phát triển bền vững

Hà Tĩnh: Nâng cao nhận thức và kỹ năng về chú trọng công tác vệ sinh môi trường trong chăn nuôi

Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sản với mô hình xen ghép tôm sú và cá rô phi đơn tính tại Hà Tĩnh

Hành trình kết nối và lan tỏa giá trị OCOP tại miền Trung thân thương của Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường

Tài nguyên

Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam năm 2025 có chủ đề: “Công nghệ xanh để đại dương bền vững”

Chuyển đổi mục đích sử dụng 6,94 ha rừng để thực hiện Dự án xây dựng đường bộ cao tốc Khánh Hòa -Buôn Ma Thuột

Phân cấp, gắn trách nhiệm quản lý tài nguyên khoáng sản

Xây dựng chính sách phân quyền đất đai cho mô hình chính quyền hai cấp

Môi trường

Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý rủi ro lũ lụt: Giải pháp cấp thiết cho Việt Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Tăng cường hợp tác Việt Nam - Nhật Bản trong quản lý thiên tai: Hướng tới mô hình mẫu phòng, chống sạt lở đất và lũ quét

Bảo đảm môi trường sống trong lành

Bảo tồn nguồn gen vật nuôi, thủy sản là nhiệm vụ chiến lược

Video

Giải pháp kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn

Nâng cao chất lượng nội dung và điểm số khoa học trên Tạp chí in Tài nguyên và Môi trường

Nâng cao công tác quản lý nhà nước về môi trường và hỗ trợ các doanh nghiệp

Phụ nữ tiên phong trong phát triển kinh tế tuần hoàn

Khoa học

Nghiên cứu khoa học, công nghệ trong chăn nuôi, thú y, thuỷ sản, kiểm ngư: Thể chế, nhân lực, hạ tầng, dữ liệu và công nghệ là trọng tâm, cốt lõi

Hội thảo Chuyên đề 3: Nhận diện thực trạng nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực: Môi trường, Tài nguyên nước, Viễn thám

Khoa học công nghệ - Đòn bẩy phát triển bền vững ngành nông nghiệp và môi trường

Dự báo hạn hán, thiếu nước dựa trên công nghệ viễn thám

Chính sách

Tăng tốc hoàn thành mục tiêu hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2025

Cục Quản lý và Xây dựng công trình thủy lợi đã kiểm tra hiện trường tình hình thực hiện các dự án thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Xây dựng, phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong giai đoạn mới

Nghiên cứu, rà soát kỹ phương án đầu tư đường kết nối Bình Phước - Đồng Nai qua cầu Mã Đà

Phát triển

Kỷ niệm 40 năm thành lập Tạp chí Người Hà Nội và đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì

Ngành Nông nghiệp và Môi trường: Tốc độ tăng trưởng trong quý I cao nhất trong những năm gần đây

Phát động Cuộc thi viết “Vượt lên số phận” lần thứ VIII

Long An: Top 2 địa phương cải cách mạnh nhất theo PCI 2005 - 2024

Diễn đàn

Thời tiết ngày 13/5: Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ nắng ráo, Tây Nguyên và Nam Bộ chiều tối mưa dông

Phát triển bền vững một triệu hecta chuyên canh lúa chất lượng cao

Thời tiết ngày 12/5: Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ mát dịu, Tây Nguyên và Nam Bộ chiều tối mưa to

Thời tiết ngày 11/5: Mưa to trải dài khắp đất nước, nhiều nơi mưa trên 60mm